Mr. Quang

Ms. Ngọc

Giải pháp kiểm tra vi sinh cho ngành công nghiệp chế biến thịt | Meat Industry Giải pháp kiểm tra vi sinh cho ngành công nghiệp chế biến thịt | Meat Industry Các chỉ tiêu vi sinh cho ngành công nghiệp chế biến thịt thường được kiểm tra gồm có:
Total Count - Tổng khuẩn hiếu khí (TC), Ecoli Coliform (EC), Enterobacteriaceae (ETB), Yeast and Mold - Nấm men nấm mốc (YMR), Staphylococcus aureus (XSA), Salmonella (SL) and Listeria (LS).
S000251 Gói giải pháp Số lượng: 0 cái

Giải pháp kiểm tra vi sinh cho ngành công nghiệp chế biến thịt | Meat Industry

  • Các chỉ tiêu vi sinh cho ngành công nghiệp chế biến thịt thường được kiểm tra gồm có:
    Total Count - Tổng khuẩn hiếu khí (TC), Ecoli Coliform (EC), Enterobacteriaceae (ETB), Yeast and Mold - Nấm men nấm mốc (YMR), Staphylococcus aureus (XSA), Salmonella (SL) and Listeria (LS).
Chuẩn bị mẫu:
- Phương pháp phá hủy hoặc cắt bỏ - cắt bỏ mẫu (ví dụ 10 g hoặc 25g) từ thân thịt bằng dao hoặc kéo tiệt trùng. Đặt trong hộp đựng tiệt trùng. Sau đó, thêm thể tích dung dịch pha loãng tiệt trùng thích hợp (ví dụ 90ml hoặc 225ml Buffered peptone Water (BPW), Dung dịch pha loãng tối đa (MRD), hoặc nước Peptone 0,1%), sau đó đồng hóa mẫu và pha loãng theo cách tích lũy.
- Phương pháp lấy mẫu bằng swab test - Sử dụng tăm bông hoặc miếng bọt biển tiệt trùng, lau một khu vực lấy mẫu tiêu chuẩn (ví dụ diện tích lấy mẫu khoảng 10 x 10cm) trên bề mặt thân thịt. Cho tăm bông hoặc bọt biển trong chất pha loãng tiệt trùng. Pha loãng phù hợp.
- Đối với vi sinh (SL và LS) - cân 25g mẫu thịt và pha loãng với 225ml vô trùng BPW. Một số quốc gia yêu cầu không có Salmonella trong 10g thay vì 25g đối với thịt băm (nguồn gốc không phải thịt gia cầm) và thịt được tách cơ học (MSM).

Quy định giới hạn
Tham khảo tiêu chuẩn Codex Alimentarius, tiêu chuẩn thực phẩm và dược phẩm (FDA), Cơ quan tiêu chuẩn thực phẩm (FSA) hoặc các cơ quan quản lý địa phương khác.

Chú ý quy trình
Thịt sống thường có số lượng vi sinh cao; thịt xay hoặc thịt băm thậm chí nhiều hơn như vậy. Đối với TC, plate sử dụng pha loãng 10-3 (Figure 2) hoặc  10-4 ​ (Figure 3), trong khi sử dụng  10-1 cho các sinh vật chỉ thị khác. Đối với TC, mẫu tăm bông hoặc miếng bọt biển, plate sử dụng  10-2 hoặc  10-3 ​ vì những mẫu này có xu hướng có số lượng vi khuẩn thấp hơn.
 
 
 

Tương tự như các xét nghiệm khác dựa vào hoạt động β-Glucuronidase để phát hiện E.Coli, CompactDry EC không thể phát hiện E.coli O157: H7 dưới dạng E.coli. 
 
 
Công ty TNHH AZ LAB hiện đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm đĩa Compact Dry của hãng Nissui tại Việt Nam với đầy đủ các chỉ tiêu: Total Count - Tổng khuẩn hiếu khí (TC), Ecoli Coliform (EC), Enterobacteriaceae (ETB), Yeast and Mold - Nấm men nấm mốc (YMR), Staphylococcus aureus (XSA), Bacillus Cereus (XBC), Salmonella (SL) and Listeria (LS),... Chúng tôi cung cấp giải pháp về sinh đa dạng với đầy đủ các chỉ tiêu.
Mọi thông tin chi tiết về sản phẩm Compact Dry, quý khách hàng có thể xem tại:
http://azlab.vn/vi/shops/dia-compact-dry/dia-kiem-tra-vi-khuan-nhanh-compact-dry-nissui.html 
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây